Tác dụng của tam thất trong dân gian dùng để cầm máu do chảy máu hay bị đánh tổn thương, giảm đau do máu bầm.
Ngoài ra còn có thêm thổ tam thất, trồng được ở vùng đồng bằng cũng có tác dụng tốt trong việc cầm máu, chữa rắn cắn.
Dạng dùng, liều dùng
Liều dùng của tam thất có thể khác nhau đối với từng người bệnh. Liều lượng dựa trên tuổi, tình trạng sức khỏe và một số vấn đề cần quan tâm khác. Bạn hãy thảo luận với thầy thuốc và bác sĩ để tìm ra liều dùng thích hợp.
Tam thất được dùng dưới dạng nào?
Cây tam thất được dùng dưới các dạng:
- Thuốc bột
- Thuốc sắc
- Giã đắp hoặc rắc thuốc bột ngoài da
- Chè hãm
- Cao uống
Liều dùng thông thường của cây tam thất là bao nhiêu?
Dùng 4–6g/ngày, dạng thuốc bột hoặc thuốc sắc.
Dùng ngoài giã đắp hoặc rắc thuốc bột để cầm máu. Lá và thân cây cũng được dùng để hãm trà tam thất hoặc nấu cao uống.
Thời gian tốt nhất là uống vào buổi sáng nếu muốn tăng cường miễn dịch và chống lão hóa, hạn chế uống buổi tối để tránh bị khó ngủ. Để dược chất hấp thu tốt nhất, bạn nên uống khi bụng đói; nhưng nếu dạ dày kém thì uống sau bữa ăn 30 phút để giảm kích ứng tiêu hóa.
Một số bài thuốc có cây tam thất
Cách dùng tam thất trong các bài thuốc dân gian
1. Chữa máu ra nhiều sau khi sinh (băng huyết):
Dược liệu tán nhỏ uống với nước cơm, mỗi lần 8g.
2. Chữa thiếu máu hoặc huyết hư các chứng sau khi sinh:
Tam thất tán nhỏ, uống 6g hoặc đem tần với gà non ăn.
3. Chữa các loại chảy máu hoặc sưng u ở nội tạng, các loại thiếu máu do mất máu nhiều hay do giảm hồng cầu:
Mỗi ngày uống 6–12g bột tam thất. Chảy máu cấp thì uống gấp đôi, bệnh mạn tính thì uống kéo dài nhiều ngày.
4. Chữa chảy máu khi bị thương
Lá cây giã nhỏ, vừa uống và vừa đắp bên ngoài.
5. Chữa suy nhược cơ thể ở người cao tuổi và phụ nữ sau khi sinh:
Tam thất 12g; sâm bố chính, ích mẫu, mỗi vị 40g; kê huyết đằng 20g; hương phụ 12g. Tán nhỏ, uống mỗi ngày 20g hoặc có thể sắc uống với liều thích hợp.
6. Chữa viêm gan thể cấp tính nặng:
Tam thất 12g; nhân trần 40g; hoàng bá 20g; huyền sâm, thiên môn, bồ công anh, mạch môn, thạch hộc, mỗi vị 12g; xương bồ 8g. Sắc uống ngày một thang.
7. Chữa tiểu ra máu do viêm nhiễm cấp tính đường tiết niệu:
Tam thất 4g; lé tre, cỏ nhọ nồi, kim ngân, mỗi vị 16g; sinh địa, cam thảo đất, mộc hương, mỗi vị 12g. Sắc uống mỗi ngày một thang.
8. Chữa rong huyết do huyết ứ:
Tam thất 4g; ngải diệp, ô tặc cốt, long cốt, mẫu lệ, mỗi vị 12g; đương quy, xuyên khung, đan bì, đan sâm, mỗi vị 8g; mộc dược, ngũ linh chi, mỗi vị 4g. Đem sắc uống mỗi ngày một thang.
Lưu ý, thận trọng
Thận trọng khi dùng cây tam thất
Tam thất tuy có nhiều công dụng nhưng những trường hợp sau không nên sử dụng vị thuốc này:
- Khi bị cảm nóng hoặc cảm mạo phong nhiệt: gây nóng thêm cho bệnh nhân.
- Phụ nữ trong thời kỳ kinh nguyệt: củ tam thất làm tăng lưu thông máu và loại bỏ huyết ứ nên có thể khiến chị em bị chảy máu quá nhiều. Tuy nhiên, nếu bị ứ huyết khiến kinh nguyệt không đều thì sử dụng dược liệu này lại giúp điều hòa kinh nguyệt.
- Phụ nữ có thai: dễ gây động thai, sảy thay vì khả năng thúc đẩy tuần hoàn của nó. Tuy nhiên, phụ nữ mới sinh mất máu nhiều thì nên dùng tam thất giúp bổ máu, loại bỏ ứ huyết, cầm máu; ngoài ra còn cải thiện vóc dáng cho người mẹ.
- Dị ứng củ tam thất: không nên dùng.
- Không lạm dụng vì có uống nhiều bột tam thất hơn mức quy định cũng không khiến bạn khỏe hơn, thậm chí gây tăng tác dụng phụ.
Mức độ an toàn của dược liệu
Đối với những người quá nóng, nếu uống tam thất bắc trong thời gian dài có thể gây ra phản ứng mẫn cảm gây ngứa, mụn nhọt hoặc dị ứng… Bạn nên dùng dược liệu này với liều tùy theo cơ địa.
.Mỗi sáng dậy lên dùng 1 thìa cafe tam thất 1 thìa cafe mật ong pha với nước ấm(Người có bệnh nên dùng mỗi ngay,người bình thường nen dùng 3 lần trên 1 tuần).Để phòng tránh bệnh và tăng cường sức khoẻ.
Bên tôi đang có bán tam thất nói riêng và các dược liệu quý của vùng núi Bắc Hà-Lào Cai.
DT:0924353783
0396718775